Cây si
CÂY GỪA
·
Tên
thông thường: cây si.
·
Tên
khoa học: Ficus
microcarpa.
·
Họ:
Moraceae ( Dâu tằm)
·
Nguồn
gốc & phân bố (Việt Nam & Thế giới):
Nguồn
gốc:
Loài gừa có nguồn gốc ở Đông Nam Châu Á, từ Ấn Độ, Lào, Campuchia, Xri Lanka,
Malaysia, đến Indonesia.
Phân
bố:
Ở Việt Nam, cây này thường gặp mọc hoang ở vùng có thủy triều, mọc dựa bờ sông
suối, kênh rạch. Cây cũng được trồng trong chậu, trồng làm cây cảnh ở một số
nơi.
·
Hình
thái:
Đây là loài có thân gỗ, cao 15-20 m, có
rễ phụ mọc ra từ thân và các cành trên cao. Các rễ này mọc dài ra, đâm xuống đất
để hút nước và chất dinh dưỡng nuôi cây. Sau khi tiếp đất, các rễ phụ ngày càng
to ra, trông như các khúc thân chống xuống đất làm cho cây thêm vững chắc.
Lá mọc so le, dày láng, dài 10-15 cm, rộng
5–6 cm, chóp nhọn hoặc tròn, cuống lá dài 1,5-3,5 cm; lá kèm có lông trắng lúc
non. Quả loại sung ở nách lá, đường kính khoảng 1 cm, không cuống, khi chín màu
vàng có sọc đỏ. Mùa hoa quả tháng 5 – 6 hàng năm.
·
Sinh
lý – sinh thái:
Tốc
độ sinh trưởng: nhanh.
Cây Si ( Gừa ) ưa thích khí hậu nóng ẩm
và nơi có đủ ánh nắng, không chịu hạn, sợ nắng gắt, không chịu rét. Có thể sinh
trưởng tốt trong môi trường đất hơi chua hoặc hơi kiềm.
Nhu
cầu nước: trung bình
·
Công
dụng
(thành phần hóa học – các bộ phận trên cây – công dụng):
Cây
gừa còn được dùng làm thuốc. Thu hái lá và rễ phụ quanh năm, rửa sạch, chặt nhỏ
rồi phơi khô để dùng dần. Theo Đông y Việt Nam, nó có vị hơi đắng và se, tính
mát; có tác dụng thanh nhiệt, tiêu viêm, làm ra mồ hôi và lợi tiểu. Rễ phụ dùng
chữa cảm mạo, sốt cao, viêm amydan, đau nhức khớp xương, chấn thương do đòn
ngã.
Ở
Vân Nam (Trung Quốc), dùng gừa trị viêm phế quản, phong thấp, sởi không mọc,
gãy xương. Ngày dùng 15-30 g, dạng thuốc sắc. Lá dùng chữa cúm, viêm khí quản,
ho gà, sốt rét, viêm ruột cấp, lỵ. Ngày dùng 10-12 g, dạng thuốc sắc.
Bài
viết bạn nên xem
Cây si
Reviewed by Nguyễn Trọng Hữu
on
11:42 AM
Rating:
No comments:
Bạn đã đăng một nhận xét!